Khả năng ứng dụng của cát Mangan:
Với những nguồn nước bị nhiễm thì việc sử dụng Cát Manganese rất có hiệu quả trong việc loại bỏ Kim loại nặng, Asen.
Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6,5-8,0
Xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l)
Giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amôni), photphat (20-50% tùy theo tốc độ lọc từ 4-7 m/giờ), có khả năng khử arsen, khử Flo trong nước (tác dụng tương tự hạt xúc tác Alumina).
Giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước
Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crôm, niken
Giảm hàm lượng dầu (hấp thụ khoảng 90 mg dầu / g hạt)
Khử các chất phóng xạ
Ưu điểm :
Kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong cùng một thiết bị.
Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.
Vận hành đơn giản.
Giá cả thấp hơn nhiều so với các loại chất hấp phụ khác.
Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.
Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác. Không cần sục gió.
Phạm vi ứng dụng :
pH đầu vào ≥ 6,0. Trong trường hợp pH < 6,0 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH (LS) hoặc nâng pH bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm lượng sắt đầu vào <= 35mg/l.
Vận tốc lọc: 5-20 m/giờ. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên xuống.
Không cần hoàn nguyên (ngoại trừ quy trình khử Flo). Sau một thời gian sử dụng khoảng 3-5 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử lý) cần thay mới hạt.
Khuyến cáo sử dụng:
Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc sẽ được điều chỉnh theo hàm lượng sắt hoặc các chất ô nhiễm có trong nguồn nước. Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía trước bể lọc để cung cấp thêm oxy cho quá trình oxy hóa sắt.
Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ pH thấp, nên sử dụng kết hợp với hạt nâng pH (LS). Độ dày lớp hạt LS được điều chỉnh theo độ pH của nước nguồn và tốc độ lọc (tham khảo phần hướng dẫn sử dụng hạt LS). Hoặc sử dụng kèm các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vôi.
Để tạo độ trong cho nước cần bố trí bên dưới một lớp cát thạch anh dày 0,2-0,3m.
Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5 mg/l: nên bố trí chiều cao lớp ODM-2F tối thiểu là 0.8m, vận tốc lọc không vượt quá 20 m/h. Hiệu quả xử lý sẽ tốt hơn sau khi vận hành 3-4 ngày (thời gian đầu để tạo lớp màng xúc tác trên bề mặt hạt).
Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm một ít chlorine phía trước bể lọc .
Hạt có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20 mg/l. Khả năng hút dầu của hạt là 90 mg/g.
Cần rửa sạch hạt trước khi đưa công trình vào sử dụng.
CÁT MANGAN – XỬ LÝ NƯỚC NHIỄM PHÈN
Thông tin cơ bản:
– Tên sản phẩm: Cát mangan hay hạt MS.
– Xuất xứ: Việt Nam.
– Công dụng: chất xúc tác khử sắt và mangan.
– Thành phần hóa học cơ bản: cát bọc KMnO4.
– Quy cách đóng bao: 25kg/bao (chuẩn) (hoặc phụ thuộc vào yêu cầu khách hàng).
Khuyến cáo khi sử dụng sản phẩm
Nếu nguồn nước có độ pH thấp, có thể sử dụng hạt LS hoặc hóa chất để nâng pH nước nguồn trước khi cho qua lớp vật liệu xúc tác MS. Phía dưới lớp MS nên bố trí thêm một lớp cát thạch anh để giữ oxy sắt và mangan, tạo độ trong cho nước.
+ Độ dày lớp MS được điều chỉnh theo hàm lượng sắt và mangan có trong nước nguồn nhưng không được nhỏ hơn 300 mm.
+ Rửa lọc: khi sử dụng kết hợp với các vật liệu lọc khác có thể tiến hành rửa lọc như trường hợp bể lọc cát thông thường.
+ Rửa sạch hạt MS trước khi sử dụng.