Hạt mangan MS là một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty chúng tôi trong ngành lọc nước. Được nghiên cứu và phát triển từ 2009. Đến nay đã có mặt tại nhiều công trình lớn trong ngành xử lý nước cấp và nước thải trên toàn quốc
Hiện tại trên thị trường thường dùng loại cát mangan tự nhiên được sản xuất theo phương pháp: Khai thác quặng mangan,nghiền nhỏ sàng và lấy theo các kích cỡ khác nhau, đóng bao rồi sử dụng. Nhưng các bạn có biết trong quặng mangan còn nhiều tạp chất khác, khi sử dụng để lọc nước sẽ phát sinh những chất mà người dùng khó kiểm soát được.
Sản phẩm cát mangan nhập từ nước ngoài chất lượng tốt nhưng giá thành quá cao .
Để giải quyết vấn đề này chúng tôi sản xuất và cung cấp ra thị trường sản phẩm cát mangan nhân tạo MS
Đặc điểm: dạng hạt khô rời góc cạnh
Thành phần: hạt bọc MnO2 > 60%
Công dụng: khử sắt, mangan, asen trong nước cấp, sinh hoạt, nước thải
Hạn dùng: 2 năm không cần tái sinh
Đóng bao: 25 kg
Không phát sinh tạp chất
Khả năng ứng dụng của cát Mangan MS :
Với những nguồn nước bị nhiễm thì việc sử dụng Cát Manganese rất có hiệu quả trong việc loại bỏ Kim loại nặng, Asen.
Nâng và ổn định độ pH của nước trong khoảng 6,5-8,0
Xúc tác quá trình khử sắt (Fe < 35 mg/l)
Giảm hàm lượng nitrogen (nitrit, nitrat, amôni), photphat (20-50% tùy theo tốc độ lọc từ 4-7 m/giờ), có khả năng khử arsen, khử Flo trong nước (tác dụng tương tự hạt xúc tác Alumina).
Giảm hàm lượng một số hợp chất hữu cơ có trong nước
Khử các kim loại nặng như đồng, kẽm, crôm, niken
Giảm hàm lượng dầu (hấp thụ khoảng 90 mg dầu / g hạt)
Khử các chất phóng xạ
Ưu điểm :
Giá thành phù hợp với người dung tại việt Nam
Chất lượng đảm bảo.
Kết hợp nhiều công đoạn xử lý như xúc tác, tạo bông, lọc cặn trong cùng một thiết bị.
Vận hành đơn giản.
Tăng độ an toàn cho chất lượng nước sau xử lý.
Có thể thay thế các loại vật liệu lọc đang được sử dụng mà không cần thay đổi cấu trúc bể lọc.
Lượng nước rửa lọc thấp hơn các loại vật liệu khác. Không cần sục gió.
Hướng dẫn sử dụng hạt mangan MS
pH đầu vào ≥ 6,0. Trong trường hợp pH < 6,0 nên lọc kết hợp với hạt nâng pH (LS) hoặc nâng pH bằng hóa chất (pH tối ưu cho quá trình khử sắt là 6,5). Hàm lượng sắt đầu vào <= 35mg/l.
Không cần hoàn nguyên. Sau một thời gian sử dụng khoảng 2 năm (tùy theo chất lượng nước nguồn và yêu cầu xử lý) cần thay mới hạt.
Vận tốc lọc: 5-20 m/giờ. Có thể sử dụng trong các bể lọc hở hoặc bể lọc áp lực. Hướng lọc từ trên xuống.
Khuyến cáo sử dụng :
Vận tốc lọc và chiều dày lớp vật liệu lọc sẽ được điều chỉnh theo hàm lượng sắt hoặc các chất ô nhiễm có trong nguồn nước.
Cần rửa sạch hạt trước khi đưa công trình vào sử dụng.
Chiều dày tối thiểu 25cm
Để xử lý nước ngầm nên bố trí thiết bị làm thoáng, sục khí hoặc ejector phía trước bể lọc để cung cấp thêm oxy cho quá trình oxy hóa sắt.
Để tăng hiệu quả xử lý đối với nước nguồn có độ pH thấp, nên sử dụng kết hợp với hạt nâng pH (LS).Hoặc sử dụng kèm các hóa chất nâng pH như NaOH, Na2CO3, vôi.
Để tạo độ trong cho nước cần bố trí bên dưới một lớp cát thạch anh dày 0,2-0,3m.
Trong các thiết bị khử sắt hàm lượng cao trên 5 mg/l: nên bố trí chiều cao lớp ODM-2F tối thiểu là 0.4m, vận tốc lọc không vượt quá 20 m/h.
Hiệu quả xử lý sẽ tốt hơn sau khi vận hành 3-4 ngày (thời gian đầu để tạo lớp màng xúc tác trên bề mặt hạt).
Trong trường hợp nước ngầm chứa sắt ở dạng phức hữu cơ, có thể châm thêm một ít chlorine phía trước bể lọc .
Hạt có khả năng xử lý dầu trong nguồn nước có nồng độ dầu đến 20 mg/l. Khả năng hút dầu của hạt là 90 mg/g.